Những Thông Tư Nghị Định Liên Quan Đến Vấn Đề Pháp Lý Quy Định Của Loại
Hình Chung Cư Mini Mà Chúng Ta Cần Biết.
I.
Những vấn đề chung về loại hình chung cư mini-nhà ở riêng
lẻ
1.1.Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 06 năm 2010 của
Chính phủ hướng dẫn chi tiết và thi hành Luật Nhà ở 2005 về sở hữu nhà ở ,phát
triển nhà ở,quản lý việc sử dụng nhà ở,giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về
nhà ở quy định tại luật nhà ở
Trích:
Chương 2.Phát triển nhà ở
Mục 5.Xây dựng nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình cá nhân
Điều 43: Xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình cá nhân
2.Hộ gia đình ,cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị
có tổng diện tích sàn xây dựng từ 1000m2 trở lên hoặc có chiều cao từ 6 tầng trở
lên( tính cả tầng hầm )thì bắt buộc phải có chứng nhận bảo đảm an toàn chịu lực
do đơn vị có chức năng cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng trước khi
đưa vào sử dụng.
3.Trường hợp cá nhân ,hộ gia đình xây dựng nhà ở tại đô
thị từ 2 tầng trở lên mà mỗi tầng có từ 2 căn hộ trở lên mà mỗi căn hộ được thiết
kế xây dựng theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng,khu bếp riêng,vệ sinh
riêng,nhà tắm riêng)thì diện tích sàn xây dựng mỗi căn tối thiểu 30m2 và phải
đáp ứng các quy định về nhà chung cư theo quy định tại điều 70 Luật Nhà ở.
5.Đối với nhà ở có đủ điều kiện quy định tại khoản 3 điều
này mà hộ gia đình ,cá nhân có yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sở hữu
đối với từng căn hộ trong nhà ở đó,hộ gia đình cá nhân chỉ được bán, cho thuê
các căn hộ này sau khi đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với các căn hộ
đó.Khi bán căn hộ thì hộ gia đình ,cá nhân phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất cho người mua theo hình thức đất sử dụng chung
1.2. Thông tư số 16/2010/TT-BXD.Quy định hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của
chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
Điều 13.Xây dựng nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình ,cá
nhân
2.Trường hợp hộ gia đình,cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ
đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Nghị Định số
71/2010/NĐ-CP khi bán từng căn hộ riêng biệt thì được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét ,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ,quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho từng căn hộ trong nhà ở đó.Sau khi thực hiện bán
căn hộ và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho người mua căn hộ thì
quyền sử dụng đất (kể cả khuôn viên)của toàn bộ công trình nhà ở là quyền sử dụng
chung của các chủ sở hữu căn hộ như theo quy định về quyền sử dụng đất đối với
nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu.
II. Quy định trình tự ,thủ tục ,thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
(Ban hành quy định
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất cho hộ gia đình cá nhân,cộng đồng dân cư,người Việt Nam định cư ở nước
ngoài ,cá nhân nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội)
Trích:
Điều 24.Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ,quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất tại các dự
án phát triển nhà ở
1.Cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ,quyền sở hữu nhà và tài khoản khác gắn liền với đất tại khu
đô thị mới,khu nhà ở.
2. Cấp giấy chứng
nhận cho người mua nhà ở chung cư mini
a)Nhà chung cư mini
là nhà do hộ gia đình ,cá nhân xây dựng có từ 2 tầng trở lên mà tại mỗi tầng có
từ 2 căn hộ trở lên mà mỗi căn hộ được thiết kế xây dựng theo kiểu khép kín(có
phòng riêng, nhà vệ sinh,nhà tắm riêng ,diện tích sàn xây dựng mỗi căn tối thiểu
là 30m2 và đáp ứng các quy định về nhà chung cư theo quy định tại Điều 70 của
Luật Nhà ở).
b)Căn hộ của nhà
chung cư mini được xây dựng theo giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền cấp,đảm
bảo tiêu chuẩn ,quy chuẩn xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
hoạch quy hoạch xây dựng đô thị đối với khu vực đã có quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng thì được cấp giấy
chứng nhận với hình thức sử dụng đất là sử dụng chung.
Trường hợp công
trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng sai giấy phép thì hộ gia đình
,cá nhân xây dựng nhà chung cư mini không được cấp giấy chứng nhận.
c) Hộ gia đình ,cá
nhân xây dựng nhà chung cư mini thay mặt các hộ khi làm thủ tục giấy chứng nhận
quyền sở hữu các căn hộ khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà ở theo quy định.
3.2.Quyết định số
24/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
Ban hành quy định
các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND thành phố được luật đất đai 2013 và các
nghị định của chính phủ giao về đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,đăng kí biến động về sở hữu
đất,nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình ,cá nhân ,cộng đồng dân
cư,người Việt Nam định cư ở nước ngoài ,cá nhân nước ngoài ,chuyển mục đích sử
dụng đất vườn ,ao liền kề và đất vườn ,ao xen kẹt trong khu dân cư(không thuộc
đất công )sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội
Trích:
Điều 34.Hồ sơ và
trình tự ,thủ tục cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình ,cá nhân nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà chung cư mini do cá nhân ,hộ gia đình đầu
tư xây dựng
1.
Hồ
sơ: Hộ gia đình ,cá nhân xây dựng nhà chung cư có trách nhiệm nộp thay gia
đình,cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu nhà (01) bộ hồ sơ tại văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất hồ sơ gồm :
a)Các
giấy tờ liên quan đến hộ gia đình ,cá nhân xây dựng nhà gồm:
-Giấy
chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
khoản 1,2,3 Điều 17 Quy định này kèm theo quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất của cơ quan có thẩm quyền
-Xác
nhận của cơ quan Thuế đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi được chuyển mục đích
sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở bán ;Văn bản
được miễn ,chậm nộp nghĩa vụ tài chính của cơ quan có thẩm quyền;
-Bản
sao chứng thực Giấy phép xây dựng(kèm theo bản vẽ được duyệt );
-Bản
vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư phù hợp với hiện trạng sử dụng đất; Bản
vẽ mặt bằng của tầng có căn hộ ; trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng có căn hộ
không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ,trong
đó thể hiện rõ kích thước của căn hộ
-Đối
với nhà chung cư mini có tổng diện tích sàn xây dựng từ 1000m2 trở lên hoặc có
chiều cao từ sáu tầng trở lên (tính cả tầng hầm) thì bổ sung thêm bản sao chứng
thực Giấy chứng nhận bảo đảm an toàn chịu
lực do đơn vị có chức năng cấp
Trường
hợp hộ gia đình ,cá nhân xây dựng nhà chung cư nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận đồng thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở,công trình xây dựng thì chỉ nộp (01)
bộ đối với các giấy tờ quy định tại điểm a) khoản này và danh mục căn hộ ,công
trình xây dựng và các phần sở hữu riêng khác đề nghị cấp giấy chứng nhận.
b)
Các giấy tờ liên quan người đề nghị cấp Giấy chứng nhận :
-Đơn
đề nghị cấp giấy chứng nhận(theo mẫu);
-Bản
photocopy sổ hộ khẩu ,giấy chứng minh thư nhân dân;
-Tờ
khai nộp lệ phí trước bạ nhà ,đất( theo mẫu)
-Hợp
đồng mua bán nhà ở ,công trình xây dựng đã được công chứng,chứng thực theo quy
định (bản chính)
-Bản
sao chứng từ chứng minh việc mua bán đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với
bên bán; hoặc giấy tờ xác nhận của bên bán về việc bên mua đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính với bên bán;
-Biên
bản bàn giao nhà ở,công trình xây dựng(nếu đã bàn giao) và biên bản thanh lý hợp
đồng mua bán nhà ở,công trình xây dựng (nếu có);
-Đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều
66,67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của chính phủ và Điều 19 Thông tư số
16/2010/TT-BXD của Bộ Xây Dựng.
2.
Trình tự và thời gian giải quyết :
a)
Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm :
Thẩm
tra hồ sơ,kiểm tra hiện trạng sử dụng đất; trường hợp cần thiết ,Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện có thể gửi phiếu lấy ý kiến của phòng Quản lý đô
thị; trong trường hợp không quá (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy
ý kiến phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất
+
Trường hợp hiện trạng sử dụng đất phù hợp với hồ sơ thiết kế xây dựng và giấy
phép xây dựng thì gửi kết quả kiểm tra đến phòng Quản Lý
đô thị để được xử lý theo quy định của Luật Pháp,đồng thời thông báo cho
hộ gia đình cá nhân bán nhà biết ; thời hạn giải quyết các công việc này không
quá (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+Trường
hợp hiện trạng sử dụng đất phù hợp với hồ sơ thiết kế xây dựng và giấy phép xây
dựng thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ ,viết giấy chứng nhận gửi
Phòng Tài Nguyên và Môi Trường kiểm tra.
Thời
hạn giải quyết các công việc này của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện không qua (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường
hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoặc cần bổ sung hồ sơ thì trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ ,Văn phòng Đăng kí quyền sử dụng đất cấp
huyện ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do cho hộ gia đình ,cá nhân
xây dựng nhà để thông báo cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận biết.
b)
Phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm :
Tiếp
nhận hồ sơ từ văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ,thực hiện thẩm định
hồ sơ,giấy chứng nhận do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện viết.
+Trường
hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận phải có văn bản thông báo cho Văn Phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và hộ gia đình ,cá nhân xây dựng nhà chung
cư,người đề nghị cấp giấy chứng nhận nhận biết; Thời gian giải quyết không quá
(07) ngày làm việc,kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ Văn Phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện.
+Trường
hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì gửi hồ sơ kèm theo tờ trình đề nghị Uỷ
ban nhân dân cấp huyện ký cấp giấy Chứng nhận .
Thời gian thực hiện các
công việc này không quá(10 )ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ Văn
Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện